Triệt đốt qua ống thông là gì?
Triệt đốt qua ống thông là phương pháp sử dụng các ống thông (catheter) luồn vào buồng tim thông qua tĩnh mạch, tiếp cận chính xác vị trí cần đốt để phá hủy và tạo ra các mô sẹo ở vùng cơ tim – nơi chịu trách nhiệm gây ra rối loạn nhịp tim. Những mô sẹo này sẽ vô hiệu hóa nguyên nhân gây ra rối loạn nhịp tim.
Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp phổ biến, thường gặp nhất ở bệnh nhân nam giới, tuổi cao, có bệnh lý và yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm. Mục tiêu chính của việc điều trị rung nhĩ là cải thiện triệu chứng, ngăn ngừa biến cố tim mạch. Trong đó, phương pháp triệt đốt qua ống thông sử dụng năng lượng cao tần RF (Radio Frequency Ablation – RFA) giúp cải thiện triệu chứng, duy trì nhịp xoang tốt hơn so với điều trị bằng thuốc. Bệnh nhân rung nhĩ được triệt đốt thành công sẽ không cần dùng thuốc cả đời, giảm gánh nặng cả về tài chính, sức khỏe và tinh thần cho người bệnh. Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy triệt đốt còn giúp giảm biến cố tim mạch, nhất là ở bệnh nhân suy tim khi được can thiệp sớm.
Triệt đốt rung nhĩ qua ống thông được chỉ định khi nào?
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Nhịp tim Châu Âu, triệt đốt rung nhĩ qua ống thông có thể được chỉ định với:
- Bệnh nhân rung nhĩ kịch phát có triệu chứng, dù đã điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp hoặc chưa điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp.
- Bệnh nhân rung nhĩ dai dẳng dù đã điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp.
Tỷ lệ thành công của triệt đốt với bệnh nhân rung nhĩ kéo dài không cao bằng tỷ lệ thành công ở bệnh nhân rung nhĩ kịch phát và rung nhĩ dai dẳng. Do đó các bác sĩ tim mạch và điện sinh lý khuyến cáo bệnh nhân rung nhĩ nên tiến hành triệt đốt sớm khi bệnh chưa tiến triển nặng. Việc can thiệp sớm cũng giúp giảm số lần triệt đốt cần thực hiện.
Tuy nhiên, triệt đốt qua ống thông không phù hợp với những trường hợp:
- Bệnh van tim có chỉ định phẫu thuật tim.
- Bệnh nhân suy tim.
- Bệnh nhân có Block nhĩ – thất tiến triển.
- Bệnh nhân Basedow đang tiến triển.
- Nhĩ trái giãn > 50mm.
- Tuổi quá cao (>85 tuổi).
- Nhiễm khuẩn cấp.
- Huyết khối trong buồng tim.
- Tai biến mạch máu não trong vòng 3 tháng.
Dựa trên tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân, đặc biệt là bệnh tim đi kèm, bác sĩ sẽ cân nhắc cho từng trường hợp bằng cách so sánh lợi ích của phương pháp cũng như các rủi ro mà bệnh nhân có thể gặp phải.
Triệt đốt rung nhĩ qua ống thông có hiệu quả không?
Theo các nghiên cứu trên thế giới, phương pháp triệt đốt rung nhĩ có tỷ lệ thành công từ 65-70%. Một thử nghiệm phân nhóm ngẫu nhiên trên bệnh nhân không dùng thuốc chống loạn nhịp đã chỉ ra rằng tỷ lệ tái phát loạn nhịp nhanh nhĩ thấp hơn khi triệt đốt (khoảng 30%) so với điều trị bằng thuốc (khoảng 50%) sau 17 tháng theo dõi và không có khác biệt nhiều về biến cố bất lợi.
Hơn nữa, so với điều trị nội khoa, triệt đốt qua ống thông làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân, rõ ràng nhất ở những bệnh nhân bị suy tim đồng thời và làm giảm số lần nhập viện ở những bệnh nhân bị rung nhĩ kịch phát và những bệnh nhân bị rung nhĩ dai dẳng có hoặc không có suy tim.
Với bệnh nhân trẻ, bệnh nhân không có bệnh cơ tim hoặc các bệnh nhân không đáp ứng thuốc, triệt đốt qua ống thông sử dụng năng lượng cao tần thường được chỉ định để điều trị triệt để.
Phương pháp này có hiệu quả rất cao trong điều trị rung nhĩ, đặc biệt là rung nhĩ ở giai đoạn kịch phát khi các cơn rung nhĩ xuất phát từ các ổ ngoại vi nằm trong các tĩnh mạch phổi.
Với sự hỗ trợ của các hệ thống lập bản đồ điện sinh lý 3D, hình ảnh ba chiều tâm nhĩ và tĩnh mạch phổi được tái tạo chi tiết, cơ chế gây bệnh được xác định rõ ràng, giúp bác sĩ tác động chính xác từng milimet.
Quy trình thực hiện triệt đốt rung nhĩ qua ống thông
Thủ thuật triệt đốt qua ống thông buộc phải thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ chuyên khoa tim mạch có chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm tại các cơ sở y tế uy tín, được cấp phép để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Các bước trong quy trình triệt đốt qua ống thông như sau:
Chuẩn bị
Trước khi chỉ định, bác sĩ sẽ thăm khám kỹ lưỡng cho bệnh nhân, yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản như sinh hóa máu, điện tim 12 chuyển đạo, siêu âm tim và chụp cộng hưởng từ tim.
Ngoài ra, bệnh nhân cần nhịn ăn trước khi làm can thiệp ít nhất 6 giờ.
Bác sĩ sẽ trao đổi với bệnh nhân và người nhà về các bước tiến hành, hiệu quả của phương pháp triệt đốt cũng như các vấn đề rủi ro có thể xảy ra. Nếu có bất kỳ lo lắng, thắc mắc nào liên quan, bác sĩ sẽ giải thích chi tiết để bệnh nhân cảm thấy yên tâm và thoải mái. Trước khi tiến hành thủ thuật, bệnh nhân phải ký cam kết đồng ý.
Gây mê
Do đây là thủ thuật xâm lấn, người bệnh thường sẽ được gây mê toàn thân, tùy thuộc vào độ phức tạp của ca bệnh.
Trong suốt quá trình thực hiện triệt đốt rung nhĩ, bác sĩ gây mê sẽ theo dõi sát sao tình trạng của bệnh nhân để đảm bảo mọi thứ diễn ra suôn sẻ và nhẹ nhàng.
Xác định cơ chế rối loạn nhịp và vị trí cần đốt
Bác sĩ sẽ sử dụng kim chọc tĩnh mạch, thường là tĩnh mạch đùi phải. Sau đó, bao dẫn đóng vai trò như một đường dẫn đưa các ống thông thăm dò (diagnostic catheter) vào tới buồng tim để đặt tại các vị trí cần thiết.
Các điện cực ở đầu ống thông thăm dò sẽ ghi lại điện tâm đồ trong buồng tim và kích thích tim giúp bác sĩ xác định được bản chất tình trạng rối loạn điện tim mà bệnh nhân đang gặp phải cũng như cơ chế gây bệnh.
Với sự hỗ trợ của các hệ thống lập bản đồ tim 3D, hình ảnh tâm nhĩ và tĩnh mạch phổi được tái tạo chi tiết giúp bác sĩ xác định chính xác vị trí cần tác động.
Cùng với đó, điện tâm đồ về mặt 12 chuyển đạo thông dụng cũng sẽ được theo dõi trong suốt quá trình can thiệp.
Đưa ống thông đốt (ablation catheter) vào buồng tim
Khi đã xác định được vùng gây ra rung nhĩ, bác sĩ sẽ tiến hành đưa ống thông đốt vào buồng tim phải qua đường tĩnh mạch đùi phải. Để tiếp cận nhĩ trái, bác sĩ sẽ đưa ống thông qua một lỗ nhỏ được tạo ở vách liên nhĩ. Ống thông đốt mềm, mỏng, dài, có gắn điện cực vừa có thể ghi lại điện tâm đồ vừa đưa năng lượng sóng cao tần vào vị trí tiếp xúc giữa mô tim và đầu ống thông.
Triệt đốt rung nhĩ
Năng lượng cao tần RFA tại đầu ống thông sẽ dao động với tần số rất lớn, lên tới 500 Hz. Khi năng lượng này tiếp xúc với mô tim, các ion ở vùng mô tim này sẽ dao động với cùng tần số đó. Khi dao động với tần số quá lớn, ma sát sẽ làm tăng nhiệt độ tại đó lên tới 60 – 70 độ C, phá vỡ đặc tính sinh học của phần mô này, từ đó triệt bỏ ổ ngoại vi hoặc đường dẫn gây rung nhĩ.
Trong suốt quá trình can thiệp, bác sĩ sẽ luôn kiểm soát các thông số quan trọng như cường độ năng lượng đốt từ 10-50W, nhiệt độ ở đầu ống thông và điện trở khoảng 80-150 Ohm để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân cũng như hiệu quả điều trị.
Theo dõi sau triệt đốt
Quá trình triệt đốt rung nhĩ thường kéo dài từ 1.5-3 giờ hoặc nhiều thời gian hơn tùy vào độ phức tạp của ca bệnh. Sau khi thực hiện thủ thuật, bệnh nhân sẽ được theo dõi sát sao để đánh giá hiệu quả điều trị cũng như đề phòng biến chứng.
Trong vòng 24-48 giờ sau can thiệp, bệnh nhân cần nghỉ ngơi, hạn chế vận động mạnh. Các triệu chứng khó chịu, đau nhẹ, có vết bầm tím ở khu vực chọc mạch sẽ thuyên giảm sau khoảng 1 tuần mà không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bệnh nhân. Trên thực tế, hầu hết người bệnh có thể đi lại và thực hiện các công việc hàng ngày sau vài ngày.
Bệnh nhân cần tiếp tục sử dụng thuốc chống đông và các thuốc khác theo chỉ định của bác sĩ. Tuân thủ lịch tái khám để đánh giá hiệu quả điều trị cũng như phát hiện sớm các vấn đề phát sinh nếu có.
Biến chứng và rủi ro khi thực hiện triệt đốt rung nhĩ qua ống thông
Phương pháp này có tính an toàn cao do nhiệt lượng tạo ra bằng năng lượng cao tần ở đầu ống thông đốt có thể lan dần theo chiều sâu toàn bộ bề dày của tim, giúp bác sĩ dễ dàng kiểm soát mức độ tổn thương, giảm diện tích tác động và nguy cơ biến chứng. Một vài biến chứng với tỷ lệ thấp khoảng 1-3% có thể gặp khi thực hiện triệt đốt bao gồm:
- Rách thành tĩnh mạch
- Thủng tim
- Tràn dịch màng ngoài tim
- Tổn thương van tim
- Block nhĩ thất
- Tụ máu hoặc nhiễm trùng tại điểm chọc mạch
- Chảy máu vào phúc mạc
- Tai biến mạch máu não
- Tắc mạch
- Viêm phổi
- Dò nhĩ – thực quản
- Liệt cơ hoành
- Bỏng hoặc nhiễm xạ
- Rối loạn nhịp tim
Dù tỉ lệ biến chứng rất thấp, bệnh nhân cần được thăm khám, chỉ định và thực hiện thủ thuật tại các cơ sở uy tín, chuyên môn cao. Với sự hỗ trợ của trang thiết bị hiện đại như bản đồ điện sinh lý 3D, siêu âm tim cũng giúp nâng cao hiệu quả cũng như giảm thiểu rủi ro khi can thiệp.
Triệt đốt điều trị rung nhĩ tại Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội
Triệt đốt qua ống thông là phương pháp can thiệp tối thiểu, mang lại hiệu quả cao trong điều trị rung nhĩ, đặc biệt là rung nhĩ ở giai đoạn kịch phát khi các cơn rung nhĩ xuất phát từ các ổ ngoại vi nằm trong các tĩnh mạch phổi.
Trước đây, triệt đốt thường được bác sĩ cân nhắc chỉ định khi bệnh nhân điều trị nội khoa thất bại hoặc gặp tác dụng phụ của thuốc nghiêm trọng. Tuy nhiên hiện nay, khi so sánh tương quan giữa lợi ích và rủi ro có thể xảy ra, triệt đốt trở thành lựa chọn đầu tiên trong điều trị rối loạn nhịp tim, bao gồm rung nhĩ.
Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội là địa chỉ thăm khám và điều trị rung nhĩ uy tín với:
- Phác đồ điều trị cá thể hóa theo Hướng dẫn điều trị của Hiệp hội Nhịp tim châu Âu, chỉ định can thiệp phù hợp với từng bệnh nhân.
- TS.BS Alain Patrice Lebon – tiến sĩ y khoa Tim mạch, điện sinh lý được chứng nhận bởi Hiệp hội Nhịp tim Châu Âu, 20 năm kinh nghiệm điều trị bệnh lý rối loạn nhịp tim.
- Hệ thống lập bản đồ tim 3D Abbott EnSite X EP System thế hệ mới nhất đầu tiên tại Việt Nam sử dụng ống thông dùng một lần nhập khẩu từ Mỹ.
- Hệ thống phòng can thiệp DSA hiện đại, tuân thủ các tiêu chuẩn khử khuẩn cao nhất của Pháp.
Thấu hiểu những lo lắng của người bệnh liên quan đến phương pháp triệt đốt, TS. BS. Alain Lebon cho biết, mức độ an toàn của phương pháp triệt đốt qua ống thông đang ngày càng được nâng cao. Hiện nay, tùy theo loại rối loạn nhịp, biến chứng thấp hơn 5% tổng số các ca can thiệp. Một trong những biến chứng thường gặp nhất trong triệt đốt là tổn thương tĩnh mạch đùi gây tụ máu. Để ngăn chặn biến chứng này, tại Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội, bác sĩ sẽ thực hiện chọc tĩnh mạch, đưa ống thông vào buồng tim dưới hướng dẫn siêu âm nội mạch tránh làm tổn thương tĩnh mạch và các cấu trúc lân cận.
Ngoài ra, bản đồ điện sinh lý 3D cho phép xác định khu vực dễ tổn thương, lực tại đầu ống thông được kiểm soát trong thời gian thực, nhờ vậy bác sĩ có thể đảm bảo ống thông tiếp xúc vừa đủ với mô để tạo ra tổn thương đốt mà không gây biến chứng tràn dịch ngoài màng tim. Siêu âm tim qua thực quản cũng làm giảm nguy cơ tràn dịch ở các bước nguy hiểm nhất khi vị trí can thiệp đốt ở bên trái của tim.
Để được tư vấn thăm khám và điều trị rung nhĩ bằng phương pháp triệt đốt qua ống thông, khách hàng vui lòng liên hệ hotline 024 3577 1100.